Ung thư phổi không tế bào nhỏ là căn bệnh không còn xa lạ với mọi người. Đây là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm 84% tổng số ca chẩn đoán ung thư phổi. Nguy cơ mắc bệnh khiến mọi người vô cùng lo lắng, băn khoăn. Vì vậy, hãy cùng nhà thuốc An Tâm tìm hiểu những điều cơ bản về căn bệnh ung thư này.
Thông tin cơ bản về ung thư phổi không tế bào nhỏ
ung thư phổi không tế bào nhỏ bắt đầu khi các tế bào thường trong phổi thay đổi và phát triển vượt kiểm soát, hình thành khối u với tổn thương hoặc các nốt sần có thể ở bất kỳ vị trí nào trong phổi.
Những tế bào u phổi có thể bị rửa trôi trong máu hoặc trong chất lỏng (bạch huyết) bao quanh mô phổi. Bạch huyết di chuyển qua các mạch bạch huyết vào các hạch bạch huyết (các cơ quan hình hạt đậu nhỏ giúp chống nhiễm trùng). Dòng chảy tự nhiên của bạch huyết từ phổi đến trung tâm của lồng ngực có thể giải thích tại sao ung thư phổi thường di căn ở đó trước.
Các loại ung thư phổi không tế bào nhỏ: ung thư phổi không tế bào nhỏ bắt nguồn từ các tế bào biểu mô. Nó được mô tả dựa trên loại tế bào biểu mô mà ung thư bắt đầu:
– Ung thư biểu mô tuyến bắt đầu trong các tế bào sản sinh ra chất nhầy.
– Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt nguồn trong các tế bào lót đường thở.
– Ung thư biểu mô tế bào lớn bắt đầu ở các tế bào khác với hai loại trên.
Thống kê về bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
ung thư phổi không tế bào nhỏ là một trong ba loại ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 84% trong các ca ung thư phổi. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu trên thế giới. GLOBOCAN 2020 cho biết, ở Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ hai ở cả hai giới, sau ung thư gan ở nam và ung thư vú ở nữ, ước tính mỗi năm có >26.000 ca mắc mới (>18.500 nam và >7.500 nữ) và khoảng 23.700 bệnh nhân tử vong.
Đối với những người bị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ cục bộ, có nghĩa là ung thư chưa di căn ra ngoài phổi, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 60%. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ khu vực, nghĩa là ung thư di căn đến lân cận, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 33%.
Nếu ung thư di căn xa, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 6%, nhưng khi xuất hiện các liệu pháp nghiên cứu mới, con số đó đang thay đổi theo hướng tích cực. Mỗi năm, rất nhiều người được chữa khỏi bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ ở Hoa Kỳ.
Dấu hiệu và triệu chứng và của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Những triệu chứng, dấu hiệu có thể gặp của ung thư phổi không tế bào nhỏ: mệt mỏi, ho ra đờm, máu hoặc chất nhầy, khó thở, đau ngực, ăn mất ngon, giảm cân không rõ nguyên nhân, khàn tiếng. Tuy nhiên, một số người khác không có triệu chứng gì hoặc nguyên nhân dấu hiệu đó do bệnh lý khác ung thư. Khi đó, họ có thể cần chụp X Quang hoặc CT để kiểm tra.
Đa số những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ được chẩn đoán khi khối u lớn hơn, chiếm không gian hoặc gây ra các vấn đề ở bộ phận gần phổi. U phổi có thể làm chất lỏng tích tụ trong phổi, xung quanh phổi hoặc đẩy không khí ra khỏi phổi, khiến phổi bị xẹp. Điều này sẽ chặn luồng không khí trong phổi hoặc chiếm hết không gian cần thiết để O2 đi vào cơ thể và CO2 ra khỏi cơ thể.
ung thư phổi không tế bào nhỏ có thể di căn đến bất cứ đâu trong cơ thể, phổ biến nhất là ở các hạch bạch huyết, xương, não, gan và tuyến thượng thận,v.v gây ra các vấn đề như: khó thở, đau xương, đau bụng, đau lưng, đau đầu, co giật, khó nói hoặc nồng độ canxi trong máu không ổn định.
Nếu ung thư được chẩn đoán, chăm sóc giảm nhẹ hoặc chăm sóc hỗ trợ thực hiện ngay sau khi chẩn đoán và tiếp diễn trong quá trình trị ung thư là một phần quan trọng trong chăm sóc và điều trị ung thư.
Nguyên nhân mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Các nguyên nhân có thể tăng nguy cơ ung thư phổi không tế bào nhỏ phát triển:
– Thuốc lá và hút thuốc lá: Khói thuốc lá làm các tế bào trong phổi tổn thương, phát triển bất thường. Hút thuốc lá nhiều, trong thời gian dài hoặc tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
– Cần sa và thuốc lá điện tử cũng làm tăng khả năng bị ung thư phổi.
– A-mi-ăng: tinh thể như sợi tóc trong nhiều loại đá. Chúng có thể gây kích ứng phổi khi hít phải. Đặc biệt, những người làm việc với amiăng trong một số lĩnh vực nhất định và hút thuốc có nguy cơ phát triển ung thư phổi không tế bào nhỏ cao hơn.
– Radon: khí vô hình, không mùi, giải phóng tự nhiên bởi một vài loại đất và đá. Tiếp xúc với radon làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư, bao gồm cả ung thư phổi.
– Các hóa chất khác: khí, hóa chất ở nơi làm việc hoặc trong môi trường có thể khiến bạn mắc ung thư phổi. Ví dụ như: ngọn lửa trần nấu nướng bằng que củi, khói từ khí diesel hoặc kim loại hàn, bức xạ, asen, niken, crom,v.v.
– Di truyền: Một số người mắc bệnh do di truyền. Bạn có nguy cơ cao bị ung thư phổi cao hơn nếu bạn có cha mẹ hoặc anh chị em bị ung thư phổi.
Chẩn đoán và điều trị
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh?
Trước tiên, bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, các nguyên nhân khiến chúng trở nên tồi tệ hơn và tiền sử bệnh gia đình của bạn. Tiếp đến là bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe tổng quát cho bạn.
Một số kết quả xét nghiệm hình ảnh thực hiện để giúp tìm kiếm các khối u bên trong phổi và đánh giá mức độ lan rộng của ung thư, ví dụ như:
– Tia X giúp phác hoạ các cơ quan trong cơ thể.
– MRI (chụp cộng hưởng từ) hiển thị lưu lượng máu, các cơ quan và cấu trúc cơ thể.
– Siêu âm truyền sóng âm qua các mô cơ thể tạo ra hình ảnh.
– Chụp PET sử dụng chất đánh dấu hoặc chất phóng xạ để bắt các tế bào phát triển quá mức.
– Chụp CT sử dụng tia X cường độ cao hơn để phác họa hình ảnh chi tiết mô và mạch máu trong phổi.
Ngoài ra, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm khác để giúp phán đoán chính xác hơn, bao gồm:
– Xét nghiệm tế bào đờm: kiểm tra tế bào ung thư trong đờm ở cổ họng
– Sinh thiết qua mẫu mô từ dịch trong phổi hoặc từ khu vực phổi phát triển bất thường.
– Nội soi phế quản: dùng một ống mỏng với một camera nhỏ ở đầu được luồn qua mũi hoặc miệng vào phổi.
Từ kết quả xét nghiệm trên, bác sĩ sẽ đánh giá giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ và mô tả vị trí của các tế bào ung thư.
Các phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ trong từng giai đoạn
Ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng giống như những căn bệnh khác, càng phát hiện sớm thì việc điều trị càng hiệu quả. Bệnh ung thư phổi phát triển theo từng giai đoạn từ 0 đến 4. Tùy theo giai đoạn, thời điểm phát hiện và tình trạng bệnh nhân mà dùng các phương pháp điều trị khác nhau. Cụ thể, phương pháp điều trị ở từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 0: Ở giai đoạn 0, các tế bào ung thư chưa xâm lấn nên có thể xử lý bằng phẫu thuật.
Giai đoạn 1: Ở giai đoạn 1, người bệnh thường được phẫu thuật cắt bỏ khối u. Nếu có nguy cơ tái phát sau phẫu thuật sẽ được kết hợp hóa trị để tiêu diệt tận gốc tế bào ung thư.
Giai đoạn 2: Khi tiến triển đến giai đoạn 2, người mắc vẫn có thể phẫu thuật cắt bỏ và hóa trị tùy vào tình trạng sức khỏe.
Giai đoạn 3: Thống kê cho thấy hơn 30.000 người bị chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Một số phương pháp thường dùng là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch. Lựa chọn điều trị sẽ phụ thuộc vào kích thước, vị trí khối u và các hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn 4: Khi đó, tế bào ác tính đã di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Nên hầu hết mọi người ở giai đoạn này cần điều trị toàn thân như hóa trị, liệu pháp nhắm đích hoặc liệu pháp miễn dịch. Bệnh nhân có thể phẫu thuật nếu khối u di căn duy nhất đến não hoặc tuyến thượng thận.
Các giai đoạn của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ có 5 giai đoạn gồm:
– Giai đoạn 0: Tế bào ung thư được tìm thấy trong niêm mạc đường hô hấp.
– Giai đoạn 1: Một khối u nhỏ nằm ở một phổi. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết nên có thể loại bỏ khối u hoàn toàn.
– Giai đoạn 2: chia thành hai thời kỳ: ung thư IIA (khối u >4cm nhưng <5cm và chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận) và ung thư IIB (khối u <5cm nhưng lan hạch bạch huyết hoặc khối u >5cm nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết).
– Giai đoạn 3: phân loại thành IIA, IIB hoặc IIC. Ung thư từ một phổi đã đi đến các hạch bạch huyết ở xa hoặc các bộ phận lân cận.
– Giai đoạn 4: Ung thư di căn cả hai phổi, đến dịch gần phổi, hoặc đã di căn đến bộ phận khác, có nhiều khả năng lây lan đến não, xương, gan và tuyến thượng thận.
Cách ngăn ngừa ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi nói chung và ung thư phổi không tế bào nhỏ nói riêng do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu để có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Tuy không thể ngăn hoàn toàn căn bệnh này, nhưng việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhất định do bác sĩ chuyên khoa tư vấn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
Tránh khói thuốc thụ động là cách quan trọng nhất để ngăn ngừa ung thư phổi. Theo thống kê, người không hút thuốc có khả năng mắc bệnh ung thư phổi rất thấp. Việc phát hiện sớm các bất thường ở phổi cũng sẽ tăng tỷ lệ chữa khỏi và ngăn bệnh phát triển thành ung thư.
Vì vậy, tầm soát ung thư phổi định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường ở phổi cũng như các bệnh liên quan đến phổi, tăng khả năng phát hiện và điều trị sớm, ngăn những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Trên đây, nhà thuốc An Tâm đã tổng hợp những thông tin mà bạn cần biết khi tìm hiểu về căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ này. Hy vọng bạn có thể giải đáp được thắc mắc của mình về căn bệnh này. Chúc bạn luôn sức khỏe!