Liệu pháp kháng sinh mạch và cơ chế hoạt động là gì?

Liệu pháp kháng sinh mạch có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư thận,… Kết hợp với phương pháp hóa trị liệu hoặc xạ trị giúp cải thiện tỷ lệ sống sót và kéo dài thời gian sống. Cùng Nhà Thuốc An Tâm Tìm hiểu về liệu pháp này ngay nhé. 

Liệu pháp kháng sinh mạch là gì?

Liệu pháp kháng sinh mạch hay chống tạo mạch, là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới nuôi dưỡng khối u. Mạch máu mới này là điều cần thiết cho sự phát triển khối u, bằng cách ngăn chặn hình thành mạch máu mới giúp làm chậm hoặc thu nhỏ khối u. Một số loại thuốc kháng sinh mạch khác nhau được sử dụng để điều trị ung thư phổ biến gồm:

  • Bevacizumab (thuốc Avastin): ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư thận, ung thư não và một số loại 
  • Ramucirumab (thuốc Cyramza): ung thư dạ dày, ung thư phổi không tế bào nhỏ, và ung thư gan.
  • Ziv-aflibercept (thuốc Zelboraf): là chất ức chế protein kinase BRAF điều trị ung thư da có đột biến BRAF V600E hoặc V600K.
  • Nivolumab (thuốc Opdivo): ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư da , ung thư thận, ung thư vú, và ung thư đầu cổ.
  • Pembrolizumab (thuốc Keytruda): Tương tự như Nivolumab, Pembrolizumab cũng điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư thận, ung thư vú, và ung thư đầu cổ,….
  • Atezolizumab (thuốc Tecentriq): ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, ung thư bàng quang,….
  • Durvalumab (thuốc Imfinzi): ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, ung thư đầu cổ, và ung thư bàng quang.

Liệu pháp kháng sinh mạch có thể cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót cao hơn cho bệnh nhân ung thư. Ví dụ, trong một nghiên cứu, bevacizumab kết hợp với hóa trị đã được chứng minh là làm tăng thời gian sống trung bình của bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn lên 20 tháng so với 10 tháng chỉ với hóa trị.

Liệu pháp kháng sinh mạch là gì?
Liệu pháp kháng sinh mạch là gì?

Cơ chế tác động liệu pháp kháng sinh mạch 

Mục tiêu của liệu pháp cắt đứt nguồn cung cấp máu của khối u, từ đó làm chậm hoặc thu nhỏ khối u. Cơ chế hoạt động chính của liệu pháp kháng sinh mạch:

Trung hòa các chất kích thích tạo mạnh: ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới bằng cách nhắm mục tiêu vào các yếu tố thúc đẩy sự hình thành mạch máu mới, cụ thể là yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Các thuốc kháng sinh mạch có thể hoạt động theo một số cách để ngăn chặn VEGF gồm:

  • Kháng thể chống VEGF này liên kết trực tiếp với VEGF, ngăn chặn nó liên kết với các thụ thể trên tế bào nội mô và kích thích sự hình thành mạch máu mới. Một số ví dụ về thuốc kháng VEGF bao gồm bevacizumab (Thuốc Avastin), ranibizumab (Thuốc Lucentis) và aflibercept (Thuốc Eylea).
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase nhỏ, enzyme tyrosine kinase đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tín hiệu VEGF. Một số ví dụ về chất ức chế tyrosine kinase nhỏ bao gồm sunitinib (Thuốc Sutent), sorafenib (Thuốc Nexavar) và pazopanib (Thuốc Votrivi).

Sử dụng chất ức chế tạo mạch nội sinh: Cơ thể có khả năng tự sản sinh ra các chất ức chế sự hình thành mạch máu. Liệu pháp kháng sinh mạch này cung cấp trực tiếp hoặc chuyển gen để sản xuất các chất ức chế này, từ đó ức chế sự phát triển của mạch máu khối u. Ví dụ về các chất ức chế này là Angiostatin, endostatin.

Chất ức chế tế bào nội mô khối u: Một số loại thuốc kháng sinh mạch sử dụng các tác nhân ức chế hoặc nội sinh tác động lên các tế bào nội mô lót mạch máu khối u gây tổn thương các tế bào này.

  • Thuốc ức chế kinase ALK 5 ngăn chặn hoạt động của ALK5, một enzyme cần thiết để TGF-β2 phát huy tác dụng. Một ví dụ trastuzumab (thuốc Herceptin), được sử dụng để điều trị ung thư vú.
  • Kháng thể nhắm mục tiêu vào integrin αvβ3 ( ntegrin αvβ3 là một protein được biểu hiện trên tế bào nội mô của khối u) được liên kết với các chất độc tố hoặc thuốc phóng xạ để tiêu diệt tế bào nội mô.
  • Kháng thể nhắm mục tiêu vào yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu liên kết với các chất độc tố hoặc thuốc phóng xạ để tiêu diệt tế bào nội mô.
Cơ chế tác động liệu pháp kháng sinh mạch 
Cơ chế tác động liệu pháp kháng sinh mạch

Lợi ích của liệu pháp kháng sinh mạch

Đây là một phương pháp điều trị ung thư ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới nuôi dưỡng khối u. Nhờ vậy, liệu pháp này mang lại nhiều lợi ích như:

  • Mạch máu mới là nguồn cung cấp dinh dưỡng và oxy cho khối u, giúp khối u phát triển. Liệu pháp kháng sinh mạc ức chế sự hình thành mạch máu mới, từ đó làm hạn chế nguồn dinh dưỡng khối u.
  • Liệu pháp kháng sinh mạch có thể được được sử dụng kết hợp với phương pháp hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật để tăng hiệu quả điều trị. Khi các mạch máu mới bị ức chế, các thuốc hóa trị và xạ trị có thể dễ dàng xâm nhập vào khối u và tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát các triệu chứng ung thư như đau đớn, chảy máu và khó thở, giúp kéo dài thời gian sống.
  • Liệu pháp này được đánh giá thường ít gây ra tác dụng phụ hơn so với hóa trị liệu. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm cao huyết áp, chảy máu, mệt mỏi và tiêu chảy. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này thường có thể kiểm soát được bằng thuốc.
  • Liệu pháp kháng sinh mạch đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư thận và bệnh ung thư buồng trứng.
Lợi ích của liệu pháp kháng sinh mạch
Lợi ích của liệu pháp kháng sinh mạch

Tác dụng phụ của thuốc dùng trong liệu pháp kháng sinh mạch

Trong khi truyền thuốc kháng sinh mạch: Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, choáng váng, đau tức ngực, thở khò khè, đổ mồ hôi nhiều.

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Đau đầu, đau lưng, đau họng, đau răng, nhiễm trùng nướu răng.
  • Ăn không ngon miệng, chán ăn hoặc tiêu chảy.
  • Hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mắt hoặc khô mắt.
  • Da khô bong tróc, tóc rụng nhiều.

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Đau đầu, mờ mắt, co giật, động kinh, mệt mỏi, ngất xỉu.
  • Đau dạ dày, sốt cao, táo bón, buồn nôn, nôn.
  • Đại, tiểu tiện ra máu, khó tiểu, tiểu rát, nước tiểu có bọt.
  • Máu khó đông, vết thương khó lành, bầm tím, chảy máu bất thường.
  • Đau mỏi, ớn lạnh, sốt, họng miệng lở loét.
  • Đau đầu nặng, rối loạn ngôn ngữ, tri giác, tê bì, mất thăng bằng.
  • Ngứa âm đạo, rối loạn kinh nguyệt.
Tác dụng phụ của thuốc dùng trong liệu pháp kháng sinh mạch
Tác dụng phụ của thuốc dùng trong liệu pháp kháng sinh mạch

Đội ngũ biên tập viên nhà thuốc An Tâm

Nguồn tham khảo

  1. Liệu pháp chống mạch máu: phương pháp mới trong điều trị ung thư – PMC – https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1070721/
  2. Danh sách thuốc ức chế VEGF/VEGFR – Drugs.com – https://www.drugs.com/drug-class/vegf-vegfr-inhibitors.html
5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *