Ung thư vú di căn phổi là biểu hiện nặng của bệnh ung thư vú, lúc này bệnh nhân thường gặp các triệu chứng như khó thở, ho ra máu, ho kéo dài, sụt giảm cân,… Vậy người bị ung thư vú di căn phổi sẽ sống được bao lâu? Hãy cùng Nhà Thuốc An Tâm tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

Ung thư vú di căn phổi là gì?

Ung thư vú di căn phổi sẽ xảy ra khi các tế bào ung thư di căn từ khối u nguyên phát trên vú ra các bộ phận khác trên cơ thể như phổi, gan, não,… Con đường di căn thường sẽ thông qua hệ bạch huyết hoặc máu. Trong một số trường hợp, các hạch bạch huyết ở giữa ngực cũng có thể bị di căn.
Một số tên gọi khác của ung thư vú di căn như: ung thư vú tiến triển, khối u thứ phát, ung thư vú tái phát hoặc là ung thư vú giai đoạn 4.
Ung thư vú di căn phổi sẽ khác với ung thư phổi nguyên phát. Các tế bào ung thư đã di căn tới phổi là tế bào ung thư vú.
Thông thường, ung thư vú di căn sẽ xảy ra sau nhiều tháng hoặc nhiều năm sau bị ung thư vú nguyên phát. Tuy vậy, đôi lúc chúng được phát hiện cùng lúc hoặc trước khi chẩn đoán bị ung thư vú nguyên phát. Trong trường hợp này, ung thư vú đã lây lan tới các bộ phận khác trên cơ thể như phổi, gan, xương,… và được gọi là di căn “de – novo”, được hiểu là ung thư vú di căn từ lúc bắt đầu phát bệnh.
Các triệu chứng khi mắc phải bệnh ung thư vú di căn phổi

Người bệnh có thể xuất hiện nhiều triệu chứng khác nhau từ nhẹ tới nặng, phụ thuộc vào một hay hai lá phổi đã bị di căn và vị trí của khối u di căn trong phổi. Có những trường hợp các tế bào ung thư chỉ có thể lan tới màng phổi. Việc thông báo các triệu chứng mới hoặc các triệu chứng đang gặp cho bác sĩ là rất quan trọng trong việc chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị.
Các triệu chứng gồm:
- Khó thở
- Thở khò khè
- Ho dai dẳng
- Ho máu
- Đau, căng tức ngực dai dẳng
- Mất vị giác và sụt cân
- Cảm thấy mệt mỏi liên tục
Thậm chí, một số người còn có thể bị tràn dịch giữa thành ngực và phổi (hay còn gọi là tràn dịch màng phổi), có thể gây ra các biểu hiện như là khó thở hoặc ho.
Phương pháp xác định và chẩn đoán ung thư vú di căn phổi

Chụp X quang ngực: Chụp X quang ngực thương là phương pháp xét nghiệm được chỉ định đầu tiên.
Chụp CT: Chụp CT là kỹ thuật sử dụng tia X nhằm lấy các ảnh chi tiết trên toàn bộ cơ thể giúp bác sĩ quan sát cơ thể của bệnh nhân.
Chụp PET: Chụp PET để thấy được các bộ phận trên cơ thể đang hoạt động như thế nào giúp bác sĩ điều trị thấy tình trạng di căn và đưa ra phương pháp điều trị.
Chụp PET-CT: Chụp PET-CT là kỹ thuật kết hợp chụp giữa PET và CT để tạo ra một ảnh chi tiết ba chiều về cấu trúc và chức năng của các cơ quan hoặc mô trên cơ thể. Nó có thể giúp các bác sĩ điều trị xác nhận chẩn đoán về tình trạng di căn khi các kỹ thuật chụp khác không thể làm được điều này.
Sinh thiết phổi: Sinh thiết phổi được thực hiện để lấy một mảnh nhỏ mô từ tế bào u phổi để quan sát dưới kính hiển vi. Kỹ thuật này thường thực hiện khi bệnh nhân đã được dùng thuốc an thần. Nếu bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi thì cũng có thể lấy mẫu dịch để xét nghiệm.
Nội soi phế quản: Đây là kỹ thuật thông dụng để tiến hành sinh thiết phổi. Một ống soi phế quản được đưa từ miệng xuống lá phổi để thực hiện sinh thiết.
Sinh thiết phổi dưới sự chỉ dẫn của CT: Nhiều lúc, bác kĩ sẽ dùng kim thực hiện sinh thiết phổi qua da, có gây tê tại chỗ và dưới sự hướng dẫn của CT.
EBUS: Kỹ thuật này được thực hiện như sau: một đầu dò siêu âm sẽ đính với ống soi phế quản rồi đưa vào phổi cho phép bác sĩ quan sát bên trong phổi và các hạch bạch huyết, sau đó thực hiện sinh thiết nếu cần. EBUS là kỹ thuật sinh thiết tương đối mới trong y học nên vẫn chưa được phổ biến rộng rãi.
Xét nghiệm máu: Bệnh nhân có thể được yêu cầu xét nghiệm máu để theo dõi tình trạng bệnh, loại xét nghiệm phụ thuộc vào các triệu chứng của bệnh nhân. Đội ngũ bác sĩ điều trị sẽ thảo luận xem nên làm loại xét nghiệm nào.
Chỉ điểm khối u: Phương pháp chỉ điểm khối u là các protein được tìm thấy trong máu, xét nghiệm chỉ điểm khối u có thể sử dụng để cung cấp các thông tin về đáp ứng điều trị hoặc tiến triển của căn bệnh. Có một vài tranh cãi nổ ra về độ chính xác của việc đo lường các chỉ điểm khối u nên không phải bác sĩ nào cũng dùng cách xét nghiệm này.
Phương pháp điều trị

Phương pháp điều trị bao gồm:
- Liệu pháp điều trị nội tiết
- Hóa trị
- Liệu pháp nhắm trúng đích
- Xạ trị
- Phẫu thuật
Các phương pháp điều trị ung thư vú di căn phổi này có thể được tiến hành đơn lẻ hoặc kết hợp cùng lúc với nhau.
Khi đưa ra quyết định về phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân, các bác sĩ điều trị sẽ xem xét dựa vào những yếu tố như:
- Mức độ xâm lấn của các tế bào di căn tới phổi
- Các tế bào ung thư đã lây lan tới các bộ phận khác trên cơ thể chưa?
- Triệu chứng đang gặp phải
- Bệnh nhân đã trải qua quá trình điều trị như thế nào trong quá khứ?
- Các đặc điểm của ung thư
- Bệnh nhân đã mãn kinh chưa?
- Sức khỏe chung của bệnh nhân
Liệu pháp điều trị nội tiết
Liệu pháp điều trị nội tiết thường được sử dụng để điều trị ung thư vú vì các tế bào ung thư này được kích thích và phát triển bởi chất nội tiết tố estrogen, tức là estrogen trong cơ thể làm tế bào ung thư phát triển. Loại ung thư vú này có tên gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen hay còn gọi là ung thư vú ER+. Liệu pháp nội tiết sẽ làm ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư vú. Các thuốc khác nhau của liệu pháp nội tiết sẽ hoạt động theo những cách khác nhau.
Nếu bệnh nhân được sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thì mô được lấy ra sẽ đem đi xét nghiệm để xem có ER+ hay không. Tuy vậy, trong 1 số trường hợp thì các thụ thể estrogen sẽ thay đổi trong quá trình phát triển của ung thư vú di căn. Do đó mà bác sĩ có thể thảo luận và cân nhắc làm sinh thiết để xét nghiệm lại thụ thể nội tiết.
Nếu bệnh nhân đã dùng liệu pháp nội tiết trước đó thì các bác sĩ có thể chỉ định cùng loại thuốc hoặc đổi sang loại thuốc khác. Có thể mất từ hai đến ba tháng trước khi thấy được tác dụng của liệu pháp điều trị nội tiết. Thuốc của liệu pháp nội tiết được dùng phổ biến hiện nay gồm có:
- Tamoxifen (Thuốc nội tiết tố bậc 1)
- Goserelin (Zoladex)
- Các chất ức chế aromatase(thuốc nội tiết tố bậc 2 – anastrozole, letrozole và exemestane)
- Fulvestrant (Faslodex)
Hóa trị
Hóa trị tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách sử dụng thuốc chống ung thư. Hiện nay, có nhiều loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị bệnh ung thư vú di căn. Các thuốc này có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp song song với nhau. Thuốc được chỉ định uống sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các hóa chất bạn đã điều trị trong quá khứ và điều trị cách đây bao lâu.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Đây là một nhóm thuốc nhằm ngăn chặn sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.
Chỉ định loại liệu pháp nhắm trúng đích nào còn phụ thuộc vào các đặc tính ung thư vú của bệnh nhân.
Liệu pháp nhắm trúng đích trong trường hợp ung thư vú di căn phổi có HER2 dương tính
Một vài tế bào ung thư vú có mật độ protein trên bề mặt cao hơn mức bình thường được gọi là HER2, protein này làm kích thích ung thư vú phát triển nhanh hơn, còn được gọi là ung thư vú có HER2 dương tính.
Có nhiều xét nghiệm để xác định ngưỡng HER2. Nếu bệnh nhân đã được sinh thiết hoặc phẫu thuật tổn thương nguyên phát ở vú thì phần mô lấy ra sẽ được xét nghiệm. Tuy vậy, trong một số trường hợp thì ngưỡng HER2 sẽ thay đổi trong quá trình phát triển của bệnh. Do đó mà bác sĩ có thể cân nhắc thực hiện sinh thiết ung thư vú di căn để xét nghiệm lại tình trạng HER2.
Các liệu pháp nhắm trúng đích được dùng cho ung thư vú có HER2 dương tính bao gồm: trastuzumab, pertuzumab (perjeta) và trastuzumab emtansine (Kadcyla).
Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định liệu pháp nhắm trúng đích gọi là lapatinib (Tyverb).
Nếu tế bào ung thư vú của bệnh nhân có HER2 âm tính thì các liệu pháp nhắm đích kể trên sẽ không mang lại bất kỳ lợi ích nào cả.
Liệu pháp nhắm đích trong trường hợp ung thư vú di căn có HER2 âm tính
Nếu ung thư vú của bệnh nhân có HER2 âm tính và ER dương tính thì họ có thể được chỉ định liệu pháp nhắm trúng đích kết hợp với liệu pháp điều trị nội tiết, bao gồm:
- Palbocilib (Ibrance)
- Ribociclib (Kisqali)
- Abemaciclib (Verzenios)
- Everolimus (Afinitor)
Nhà Thuốc An Tâm mong rằng những chia sẻ trên của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn sự nguy hiểm của căn bệnh ung thư vú di căn phổi và những vấn đề liên quan. Nếu còn những thắc mắc về tình trạng bệnh và mong muốn được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ qua Hotline: 0937 54 22 33 hoặc trang web: Nhà thuốc An Tâm được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.
Đội ngũ biên tập nhà thuốc An Tâm