Một trong những căn bệnh ung thư vùng đầu cổ thường hay gặp đó là ung thư tuyến giáp. Bệnh có thể xuất hiện ở cả nam và nữ, tiến triển chậm với dấu hiệu không rõ ràng vì vậy thường được phát hiện ở gần giai đoạn muộn.
Tổng quan ung thư tuyến giáp
U tuyến giáp còn gọi là ung thư tuyến giáp, chiếm khoảng 5% tổng số trường hợp ung thư trên toàn quốc. Một bệnh lý phổ biến liên quan đến tuyến giáp, xảy ra khi tuyến giáp phát triển không bình thường. Bệnh này thường phát triển dưới hai dạng chính là u lành tính và u ác tính.
Ung thư tuyến giáp được chia thành bốn dạng chính:
- Ung thư tuyến giáp thể nang
- Ung thư tuyến giáp dạng thể không biệt hóa
- Ung thư tuyến giáp thể nhú
- Ung thư tuyến giáp thể tủy

Giai đoạn ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp hiện đang có có 4 giai đoạn bao gồm:
Giai đoạn tiến triển 1
Ở giai đoạn này, khối u ung thư tuyến giáp mới chỉ hình thành và có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2cm. Nó không phát triển ra bên ngoài tuyến giáp và không lan rộng đến các hạch bạch huyết gần đó hay các vùng khác trong cơ thể
Giai đoạn tiến triển 2
Trong giai đoạn này, khối u sẽ có kích thước từ 2 – 4cm. Có thể xuất hiện một hoặc nhiều khối u, nhưng không có sự xâm lấn của tế bào ung thư tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Ngoài ra, các khối u chính có thể đã bắt đầu phát triển ra bên ngoài tuyến giáp.
Giai đoạn tiến triển 3
Trong giai đoạn này, các khối u chính lớn hơn 4cm. Chúng có thể đã phát triển ra bên ngoài tuyến giáp, nhưng chưa lan rộng đến các hạch bạch huyết gần đó hay xa hơn. Tuy nhiên, các khối u đã xâm lấn vào các hạch bạch huyết ở cổ nhưng chưa di căn xa hơn.
Giai đoạn tiến triển 4
Giai đoạn 4 của ung thư tuyến giáp được chia thành ba phụ giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 4A: Ung thư đã phát triển ra khỏi tuyến giáp và lan rộng đến các mô xung quanh. Có thể đã lây lan đến các hạch bạch huyết cổ và trên ngực.
- Giai đoạn 4B: Các khối u nguyên phát đã phát triển tới các vùng xương sống hoặc gần các mạch máu lớn.
- Giai đoạn 4C: Các tế bào ung thư tuyến giáp đã di căn và lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nguyên nhân cùng các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư
Ung thư tuyến giáp có nguyên nhân chính là sự rối loạn trong hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch bị rối loạn có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm xâm nhập của virus và vi khuẩn, cũng như thói quen không lành mạnh.
Ngoài ra, nhiễm phóng xạ cũng có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư tuyến giáp. Điều này có thể xảy ra do tính chất công việc, tai nạn hoặc nhiễm qua đường ăn uống và hô hấp.
Yếu tố di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong một phần trường hợp ung thư tuyến giáp. Thống kê cho thấy khoảng 70% người mắc bệnh ung thư tuyến giáp có yếu tố di truyền từ gia đình.
Tuổi tác và thay đổi hormon cũng có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp. Thường thì người mắc bệnh này nằm trong độ tuổi từ 30-50 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới do quá trình mang thai và mãn kinh gây ra sự kích thích và thay đổi lớn trong hệ thống hormon, so với nam giới.
Ngoài những nguyên nhân đã đề cập, các yếu tố nguy cơ khác như thiếu i-ốt, sử dụng chất kích thích như rượu, bia và thuốc lá, cũng như tình trạng thừa cân, béo phì, đều có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp.
U tuyến giáp có triệu chứng như nào?
Ở giai đoạn ban đầu, bệnh ung thư tuyến giáp thường không có những triệu chứng rõ ràng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác trong vùng đầu cổ. Khi các triệu chứng xuất hiện, thường có sự hiện diện của u bướu rõ ràng hoặc có thể cảm nhận bằng việc sờ vào vùng cổ.
Các triệu chứng đáng chú ý mà người bệnh có thể nhận thấy bao gồm:
- Khàn tiếng: Tiếng nói trở nên không rõ ràng, khàn khẽ hoặc mất giọng.
- Cảm giác nuốt vướng: Người bệnh có thể gặp khó khăn khi nuốt do sự chèn ép của u lên thực quản.
- Khó thở: Khi u tuyến giáp xâm lấn vào khí quản, người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc hô hấp và cảm thấy khó thở.
- Ở giai đoạn muộn hơn, có thể xuất hiện các hạch bạch huyết trên cổ và người bệnh có thể trải qua cảm giác đau xương khi tế bào ung thư lan rộng tới xương.
Các phương pháp hay dùng khi chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể đo nồng độ Calcitonin để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, đặc biệt là ung thư biểu mô dạng tủy. Định lượng T3 và TSH cũng có thể giúp phân biệt ung thư tuyến giáp và bệnh bướu cổ.
Siêu âm màu tuyến giáp: Siêu âm tuyến giáp là các bác sĩ sẽ sử dụng sóng âm để quan sát hình ảnh tuyến giáp. Từ đây bác sĩ có thể thấy được rõ vị trí và kích thước các nhân tuyến giáp.
Phương pháp xạ hình tuyến giáp: Sử dụng chất phóng xạ như l-131 hoặc Technetium-99m (Tc99m) để kiểm tra tuyến giáp. Bác sĩ sẽ dựa vào hình ảnh này để đánh giá các cấu trúc không bình thường trong tuyến giáp và tính chất của các khối nang giáp.

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
- Đây là một phương pháp rất hiệu quả hiện nay trong việc phân biệt các nhân giáp lành tính và ác tính với độ chính xác lên tới 95%
- Bác sĩ sẽ gây tê vùng trên cổ, sau đó dùng một cây kim rất nhỏ để chọc vào tuyến giáp lấy ra một số tế bào và dịch trong nhân
- Sau đó tiến hành xem xét tế bào dưới kính hiển vi xem chúng có bất thường gì không.
Siêu âm và chụp cắt lớp: Đây là một phương pháp hiệu quả phân biệt giữa các nang giáp lành tính và ác tính, với độ chính xác lên đến 95%. Bác sĩ sẽ thực hiện gây tê vùng cổ, sau đó sử dụng một cây kim nhỏ để đạt vào vùng tuyến giáp và lấy mẫu tế bào hay dịch trong nang. Sau đó, tế bào sẽ được được kiểm tra dưới kính hiển vi để xem có bất thường và dấu hiệu bệnh hay không.
Điều trị u tuyến giáp như thế nào?
Phương pháp phẫu thuật được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp, bao gồm các kỹ thuật sau:
- Cắt bỏ một hoặc một số thùy và eo giáp trạng.
- Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
- Trong trường hợp ung thư đã di căn đến hạch cổ, cần phải loại bỏ toàn bộ các hạch bạch cầu xung quanh tuyến giáp.
Iod phóng xạ
Bạn sẽ được yêu cầu uống một lượng nhỏ iod phóng xạ. Các tế bào trong tuyến giáp (bao gồm cả tế bào lành tính và ác tính) sẽ hấp thụ iod phóng xạ này và bị tiêu diệt. Tuy nhiên, phương pháp điều trị iod phóng xạ chỉ được áp dụng sau khi bạn đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
Điều trị hormone
Sau khi toàn bộ tuyến giáp được loại bỏ hoặc sau khi điều trị iod phóng xạ, bạn sẽ cần bổ sung hàng ngày các hormone mà tuyến giáp không còn tiết ra đủ.
Xạ trị từ bên ngoài
Xạ trị là một phương pháp sử dụng tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị từ bên ngoài đặt nguồn tia xạ bên ngoài cơ thể. Tuy nhiên, vai trò của phương pháp này trong điều trị ung thư tuyến giáp còn hạn chế và chỉ được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
Hóa chất
Sử dụng thuốc ung thư tuyến giáp để tiêu diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên, phương pháp này khá ít được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp.
Điều trị đích
Phương pháp này thường chỉ tác động đến tế bào ung thư mà không gây hại cho tế bào lành, thường được áp dụng khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Tiên lượng sống hiện nay của bệnh ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp có tiên lượng rất tốt, gần như là tốt nhất trong tất cả các loại ung thư đã được phát hiện cho đến nay. Các khối u trong ung thư tuyến giáp có tính chất lành tính cao, ít chuyển biến thành khối u ác tính, và tỷ lệ chữa khỏi ở giai đoạn đầu là rất cao, lên tới 100% cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sau khi mắc bệnh ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào từng dạng bệnh cụ thể. Dựa trên các trường hợp ung thư tuyến giáp đã được ghi nhận, chúng ta có tỷ lệ sống sót sau 5 năm cho từng dạng bệnh như sau:
Tỷ lệ sống sau 5 năm đối với ung thư dạng nhú
- Giai đoạn I: Xác suất gần 100%
- Giai đoạn II: Xác suất gần 100%
- Giai đoạn III: 93%
- Giai đoạn IV: 51%
Tỷ lệ sống sau 5 năm cho u tuyến giáp dạng thể nang
- Giai đoạn I: Xác suất gần 100%
- Giai đoạn II: Xác suất gần 100%
- Giai đoạn III: 71%
- Giai đoạn IV: 50%
Tỷ lệ sống sau 5 năm cho ung thư thể tủy
- Giai đoạn I: Xác suất gần 100%
- Giai đoạn II: Xác suất gần 98%
- Giai đoạn III: Xác suất gần 81%
- Giai đoạn IV: Xác suất gần 28%
Ung thư tuyến giáp không biệt hóa
Ung thư tuyến giáp không biệt hóa được xem là một dạng hiếm và nguy hiểm nhất trong các loại ung thư tuyến giáp. Đây là một loại bệnh có tiên lượng rất kém, tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ khoảng 7%, và thời gian sống sau khi được chẩn đoán bệnh rất ngắn, thường chỉ dưới 1 năm.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa căn bệnh này
Những thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống có thể giúp hạn chế sự tiến triển của ung thư tuyến giáp:
- Tuân thủ theo các hướng dẫn và điều trị từ bác sĩ điều trị.
- Thường xuyên thăm khám để theo dõi sức khỏe và tình trạng bệnh, để bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nếu cần.
- Duy trì lối sống tích cực và giảm căng thẳng.
- Giữ tinh thần lạc quan và tìm sự hỗ trợ từ người tin cậy, gia đình, hoặc các hoạt động giúp bạn thấy thoải mái.
- Theo dõi định kỳ sau điều trị vì bệnh có thể tái phát. Sử dụng thuốc ung thư hormon tuyến giáp (levothyroxine) suốt đời sau khi cắt bỏ tuyến giáp.
- Tuân thủ chế độ ăn uống nghiêm ngặt với ít i-ốt.
- Hạn chế đồ uống có ga, thực phẩm chứa nhiều chất béo và calo.
- Chế biến thức ăn thành món ăn mềm và dễ ăn, đặc biệt khi bị khó nuốt.
- Bổ sung protein, trái cây tươi và rau quả vào chế độ ăn.
- Chia nhỏ bữa ăn thành nhiều lần, mỗi lần ăn ít.
Những phương pháp hỗ trợ phòng bệnh hiệu quả
Đối với việc phòng ngừa, nên kiểm tra xét nghiệm máu để xác định nguy cơ mắc các loại ung thư tuyến giáp có yếu tố di truyền. Trong trường hợp có nguy cơ cao, có thể cần phải cắt bỏ tuyến giáp ngay cả khi chưa có triệu chứng.
- Tránh tiếp xúc với bức xạ từ khi còn nhỏ.
- Duy trì chế độ ăn ít chất béo và duy trì cân nặng hợp lý.
Danh sách các loại thuốc điều trị ung thư tuyến giáp
Cabozantinib-S-Malate
Caprelsa (Vandetanib)
Cometriq (Cabozantinib-S-Malate)
Dabrafenib Mesylate
Doxorubicin Hydrochloride
Gavreto (Pralsetinib)
Lenvatinib Mesylate
Lenvima (Lenvatinib Mesylate)
Mekinist (Trametinib Dimethyl Sulfoxide)
Nexavar (Sorafenib Tosylate)
Pralsetinib
Retevmo (Selpercatinib)
Selpercatinib
Sorafenib Tosylate
Tafinlar (Dabrafenib Mesylate)
Trametinib Dimethyl Sulfoxide
Vandetanib
Đây là những thông tin tổng quan về ung thư tuyến giáp và những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế sự tiến triển của bệnh. Nếu có thắc mắc, bạn có thể tìm đến Nhà Thuốc An Tâm Pharmacy hoặc gọi vào số Hotline 0937542233 để được tư vấn trực tuyến.