Ung thư xương: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Ung thư xương là một trong những loại bệnh khá hiếm gặp trong trong các nhóm ung thư được phát hiện cho đến nay. Đây là loại bệnh nguy hiểm, phát triển thầm lặng cho đến khi người bệnh có dấu hiệu như thường xuyên gãy xương, đau xương thì mới phát hiện và điều trị.

Ung thư xương là gì?

Cơ thể con người bao gồm một bộ xương hơn 200 đốt xương, mỗi xương có hình dạng và kích cỡ khác nhau. Những xương này được kết nối bởi một chất cứng gọi là Canxi, giúp thúc đẩy sức mạnh và độ cứng của hệ thống xương. Bên trong xương, có một cấu trúc rỗng chứa chất xốp được gọi là tủy xương. Phần Tủy xương sẽ chịu trách nhiệm sản xuất các tế bào máu trong cơ thể.

Ung thư xương hay còn gọi là sarcom xương, bắt nguồn từ các tế bào hình thành xương, sụn và các mô liên kết của xương.

Căn bệnh này có thể xuất hiện ở gần các bộ phận cơ thể đầu gối, cách xa vai, xương cánh tay, đầu trên xương cánh tay, tức là thường thấy ở đầu trên xương ống chân, đầu dưới xương đùi (gần đầu gối), đầu dưới xương cẳng tay (cách xa vai). Ung thư xương nguyên phát phải được phân biệt với ung thư đã di căn vào xương từ các vị trí khác.

Ung thư xương là loại bệnh ít gặp trong số ung thư được phát hiện cho đến nay
Ung thư xương hiện nay như thế nào?

Phân biệt các loại ung thư xương

Có nhiều loại ung thư xương khác nhau có thể được phân biệt dựa trên đặc điểm và vị trí của chúng trong cơ thể.

  • Osteosarcoma: Loại ung thư này sẽ xảy ra trong chính mô xương và hường phát triển ở đầu gối và cánh tay.
  • Chondrosarcoma: Loại ung thư này sẽ gây ảnh hưởng đến phần mô sụn.
  • Họ ung thư Ewing sarcoma (ESFT): Loại ung thư này thường biểu hiện ở xương và có thể xảy ra ở các mô mềm như cơ, mạch máu, mỡ, mô liên kết hay mô hỗ trợ.
  • ESFT thường xảy ra ở các xương dài, xương chậu hoặc ở ống chân hay xương cánh tay.

Nguyên nhân gây ra ung thư xương

  • Rối loạn do di truyền: Các yếu tố bên trong cơ thể ảnh hưởng đến phân chia tế bào bằng các đột biến gen. Đây là lý do tại sao bệnh ung thư này có triệu chứng xuất hiện rõ rệt ở những người trẻ tuổi từ 12 đến 20, vì đây là giai đoạn xương phát triển khá mạnh mẽ.
  • Chấn thương: Trên thực tế, một số bệnh ung thư xương phát triển ở những vùng đã từng bị va đập hoặc gãy xương, đặc biệt là ở phần trên xương ống chân.
  • Các tình trạng xương lành tính: Những tình trạng này có thể chuyển thành ung thư. Chẳng hạn như sự phát triển quá mức của sụn ở phần cuối của xương dài hay bệnh Paget về xương, chứng loạn sản sợi… 
  • Bức xạ ion hóa: Tiếp xúc kéo dài với bức xạ ion hóa cũng là một yếu tố góp phần vào sự phát triển của bệnh.

Triệu chứng bệnh ung thư xương

Ung thư là căn bệnh khá hiếm gặp và những triệu chứng rất mờ nhạt ở giai đoạn đầu nên rất khó nhận biết. Cũng giống như nhiều bệnh ung thư khác, ung thư có một số biểu hiện như sau:

  • Đau nhức xương
  • Xương có tình trạng yếu đi
  • Đi lại khó khăn, hay đau mỏi chân tay với những người qua tuổi 30.
  • Các chi yếu đi, tê liệt hoặc đau nhói các chi có thể là dấu hiệu của việc khối u chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ thần kinh.
  • Cảm giác một vùng xương ấm hơn bình thường. 

Khi bệnh ung thư tiến triển nặng hơn, xuất hiện  triệu chứng sẽ rõ ràng hơn như:

  • Mệt mỏi, nhanh có cảm giác kiệt sức, căng thẳng.
  • Toát mồ hồi một cách bất thường, hay chán ăn, sụt cân, có thể có hạch ngoại vi.
  • Sốt cao dài ngày, sốt cao không rõ nguyên nhân gì.
  • Táo bon, nôn ói, chán ăn, thậm chí lú lẫn.
  • Da bị xanh tái và nhợt nhạt.
  • Dễ bị nhiễm trùng do vi khuẩn
  • Vết thương lâu lành
  • Dễ xuất huyết dưới da

Các giai đoạn tiến triển bệnh ung thư xương

Có thể được phân loại thành các giai đoạn khác nhau dựa trên sự tiến triển của nó:

  • Giai đoạn I: Ung thư chỉ giới hạn trong xương và chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Các tế bào ung thư ở giai đoạn này ít hung dữ hơn và không cạnh tranh với các tế bào hác .
  • Giai đoạn II: Các tế bào ung thư sẽ bắt đầu phát triển trở lên mạnh mẽ hơn, nhưng vẫn còn giới hạn trong xương.
  • Giai đoạn III: Ung thư xảy ra ở hai hoặc ba khu vực trong cùng một xương. Các khối u ở giai đoạn này có thể có độ biệt hóa thấp hoặc cao.
  • Giai đoạn IV: Ung thư đã di căn từ xương đến các vị trí khác, chẳng hạn như xương hoặc cơ quan khác. Các tế bào ung thư phát triển nhanh chóng và có thể xâm lấn các tế bào bình thường.

Những ai có sẽ có nguy cơ mắc ung thư xương?

Bệnh ung thư này sẽ gây ảnh hưởng đến tất cả mọi độ tuổi hay giới tính. Tuy nhiên theo thống kê, loại bệnh ung thư này hay gặp ở lứa tuổi trẻ hơn, trong đó nam gặp nhiều hơn nữ và hiếm gặp ở các lứa tuổi khác. 

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ung thư xương bao gồm:

  • Bức xạ Ion hóa: Các tác nhân vật lý từ yếu tố môi trường bên ngoài.
  • Chấn thương do tác động bên ngoài hoặc gãy xương. Tỷ lệ mắc ung thư xương cao hơn ở những ai từng bị chấn thương ở đầu dưới xương đùi hoặc đầu trên xương chày do tai nạn.
  • Mắc bệnh rối loạn di truyền.
  • Rối loạn Gen ức chế các khối u.
  • Ung thư xương thường xuất hiện ở những bệnh nhân bị tăng sinh sụn ở phần tiếp giáp giữa sụn và xương dài (do yếu tố di truyền).
  • Một số bệnh xương lành tính có thể chuyển thành ung thư như bệnh Paget xương (tình trạng làm tăng nguy cơ ung thư sau tuổi 40) và loạn sản sợi xương.
Đối tượng mắc bệnh ung thư xương
Đối tượng nào mắc bệnh ung thư xương cao

Biện pháp chẩn đoán ung thư xương

Hiện nay, có một số phương pháp thường dùng để chẩn đoán ung thư xương như sau:

Chụp X-quang

Chụp X-quang bác sĩ thường có thể phát hiện tổn thương xương do ung thư hoặc u mới phát triển do ung thư. Các bác sĩ cũng có thể xác định các triệu chứng có phải do nguyên nhân hư gãy xương (gãy xương) hay các tác nhận khác gây ra hay không.

Sinh thiết

Phương pháp này chẩn đoán ung thư xương chính xác nhất hiện nay. Thông thường các bác sĩ sẽ lấy mẫu xương và gửi đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Sinh thiết có thể xác định loại và giai đoạn ung thư xương mà bệnh nhân đang mắc phải.

Sinh thiết hiện nay có thể được thực hiện theo 2 cách:

  • Sinh thiết kim lõi: Bác sĩ sẽ gây tê tại chỗ hoặc toàn thân, tùy thuộc vào vị trí của xương có dấu hiệu ung thư. Một cây kim mỏng sẽ họ được đưa trực tiếp vào xương để lấy mẫu mô xét nghiệm.
  • Sinh thiết mở: Sẽ được thực hiện gây mê toàn thân. Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ một phần xương bị ảnh hưởng để lấy mẫu mô.

Nếu bạn mắc một loại ung thư xương gọi là Ewing sarcoma, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết tủy xương để xác định xem ung thư đã lan đến tủy xương hay chưa. Một cây kim được đưa vào xương để lấy một mẫu tủy xương. Với hình thức này này có thể được gây tê tại chỗ hoặc nói chung.

Quét MRI

Hình ảnh MRI sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để cung cấp hình ảnh chi tiết về xương và mô mềm. Quét MRI cũng là một phương pháp hiệu quả để đánh giá mức độ của bất kỳ khối ung thư nào trong xương.

Chụp CT

Chụp CT bao gồm chụp một loạt tia X và sử dụng máy tính để tập hợp chúng lại thành hình ảnh ba chiều (3D) chi tiết của cơ thể bạn. Chụp CT thường được sử dụng để kiểm tra xem tế bào ung thư đã di căn đến những bộ phận nào của cơ thể.

Quét xương

Chụp CT xương có thể cung cấp thông tin chi tiết về phần bên trong xương của bệnh nhân so với chụp X-quang. Trong quá trình thực hiện quét xương, một lượng nhỏ chất phóng xạ sẽ được tiêm vào máu của người bệnh.

Các phương pháp hay dùng để điều trị ung thư xương

Các lựa chọn điều trị ung thư này cũng như sử dụng loại thuốc ung thư xương phụ thuộc vào loại ung thư, kích thước, vị trí và giai đoạn của khối u, cũng như tuổi tác và sức khỏe tổng thể của từng cá nhân. Các lựa chọn khi tiến hành điều trị ung thư xương bao gồm:

Phẫu thuật

Các phương pháp điều trị ung thư xương
Các phương pháp điều trị ung thư xương

Can thiệp phẫu thuật là một phương pháp phổ biến để điều trị ung thư xương. Bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ toàn bộ khối u hoặc sử dụng các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt để giảm thiểu việc loại bỏ các mô khỏe mạnh cùng với khối u.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp điều trị sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc Ewing sarcoma hoặc sarcoma xương thường nhận được sự kết hợp của các loại thuốc hóa trị trước khi tiến hành phẫu thuật.

Xạ trị

Phương pháp này liên quan đến việc sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này có thể được sử dụng kết hợp có hoặc không có phẫu thuật. Nó thường được sử dụng để điều trị Ewing sarcoma.

Phẫu thuật lạnh

Điều này liên quan đến việc sử dụng nitơ lỏng để đóng băng và tiêu diệt các tế bào ung thư. Kỹ thuật này đôi khi được sử dụng thay thế cho phẫu thuật thông thường để loại bỏ các khối u trong xương.

Liệu pháp nhắm đích

Điều này liên quan đến việc sử dụng một loại thuốc cụ thể được thiết kế để nhắm mục tiêu và ức chế sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư bằng cách liên kết với một phân tử cụ thể liên quan đến sự phát triển của chúng. Nó ngăn ngừa sự phá hủy xương do một loại tế bào xương gọi là hủy cốt bào gây ra.

Tỉ lệ sống bệnh ung thư xương

Triển vọng sống sót của bệnh ung thư xương phụ thuộc vào loại ung thư xương, mức độ liên quan đến xương và tình trạng sức khỏe theo từng bệnh nhân.

Tỷ lệ sống sót đối với bệnh ung thư xương thể hiện cơ hội sống sót sau khi chẩn đoán. Giai đoạn phát triển ung thư, chất lượng điều trị, sức khỏe tổng thể, yếu tố di truyền và mức độ căng thẳng đều là những yếu tố quyết định tuổi thọ của bệnh nhân.

Theo thống kê, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư xương có thể lên tới 80% đối với những bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn đầu khi ung thư còn khu trú và chưa di căn sang các mô xung quanh.

Tỷ lệ sống 5 năm: Đợt 1: 80% – Đợt 2: 70% –  Đợt 3: 60% – Đợt 4: 20-50%

Loại ung thư xương cụ thể cũng ảnh hưởng đến thời gian sống của bệnh nhân. Những người mắc Sarcoma sụn có thể đạt tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 80%, trong khi Ewing sarcoma và u xương ác tính có tỷ lệ thấp hơn, dưới 70%.

Ngăn ngừa ung thư xương

Để ngăn ngừa ung thư xương, hãy xem xét các điểm sau:

  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư xương.
  • Tránh tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng gay gắt.
  • Duy trì chế độ ăn uống cân bằng và bổ dưỡng, bao gồm nhiều trái cây và rau quả, đồng thời đảm bảo cung cấp đủ canxi. Hạn chế tiêu thụ thực phẩm béo.
  • Tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên. Tránh tiếp xúc với bức xạ và hóa chất độc hại.

Các loại thuốc điều trị ung thư xương

Thuốc Glivec 100mg Imatinib
Thuốc Glivec 400mg Imatinib
Thuốc Temodal 100mg Temozolomide
Thuốc Vidaza 100mg Azacitidine
Thuốc Xgeva 120mg Denosumab
Thuốc Zometa 4mg/5ml Axit Zoledronic

Những thông tin trên cung cấp cái nhìn tổng quát về bệnh ung thư xương. Nếu còn điều gì thắc mắc, bạn có thể đến Nhà thuốc An Tâm hoặc gọi đến số hotline 0937542233 để được tư vấn trực tuyến.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *