Ung thư tuyến yên là những khối u bất thường phát triển trong tuyến yên. Tuyến này là một cơ quan có kích thước bằng hạt đậu nằm sau mũi ở gốc não. Một số khối u này khiến tuyến yên sản xuất quá nhiều một số hormone nhất định kiểm soát các chức năng quan trọng của cơ thể. Những khối u khác có thể khiến tuyến yên sản xuất quá ít những hormone đó.
Ung thư tuyến yên là gì?
Tuyến yên hay còn được gọi là tuyến chủ, là một tuyến có kích thước bằng hạt đậu quan trọng đối với hoạt động của cơ thể con người. Nó nằm phía sau mắt và bên dưới phần trước của não.
Tuyến yên sản xuất hormone điều chỉnh các cơ quan và tuyến quan trọng bên trong cơ thể gồm:
- Tuyến giáp.
- Tuyến thượng thận.
- Buồng trứng.
- Tinh hoàn.
Ung thư tuyến yên là một bệnh lý ác tính rất hiếm gặp, chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi. Bệnh phát sinh khi các tế bào tuyến yên sinh trưởng và phát triển một cách bất thường. Dưới tác động khối u, lượng hormone do tuyến yên tiết ra bị rối loạn, gây ra sự mất cân bằng chức năng nhiều cơ quan trong cơ thể. Ung thư tuyến yên hiện nay có hai loại: Một là ung thư xuất phát từ chính tế bào tuyến yên, hai là ung thư di căn từ các cơ quan khác đến tuyến yên.

Các loại u tuyến yên chính
Dựa trên khả năng tiết hormone, u tuyến yên có thể được chia thành hai loại chính:
U chức năng: Tiết ra một hoặc nhiều loại hormone, gây ra các triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho từng loại hormone đó.
- U tuyến corticotroph: Khối u này tạo ra hormone kích thích vỏ thượng thận (ACTH), với tỷ lệ gặp khoảng 1/10 các trường hợp u tuyến yên. Gây hội chứng Cushing, với các biểu hiện như mặt tròn, béo bụng, tăng huyết áp, dễ bầm tím.
- U tuyến somatotroph: Những khối u này sản xuất hormone tăng trưởng (GH), xuất hiện khoảng 2/10 các trường hợp có u tuyến yên. Gây khổng lồ hóa ở người lớn hoặc bệnh to đầu ở trẻ em, các đặc điểm thô ráp, rối loạn đường huyết.
- U tuyến sinh dục: Khối u này tạo ra hormone kích thích nang trứng và hormone luteinizing, dạng bệnh này khá hiếm. Ở nữ giới gây rối loạn kinh nguyệt, nam hóa; ở nam giới gây nữ hóa.
- U tuyến sữa (prolactinomas): Những khối u này sản sinh ra prolactin, với tỷ lệ mắc phải khoảng 4/10 các trường hợp u tuyến yên. Ở nữ giới gây rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa ngoài thời kỳ mang thai, giảm ham muốn tình dục; ở nam giới gây giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương.
- U tuyến giáp: Khối u này sản xuất hormone kích thích tuyến giáp, nhưng rất hiếm khi xảy ra.
U không chức năng: Không tiết ra hormone hoặc tiết ra lượng hormone rất ít, chủ yếu gây ra các triệu chứng do chèn ép các cấu trúc xung quanh. Tỷ lệ gặp u tuyến yên không chức năng là khoảng 3/10 các trường hợp chẩn đoán. Đa phần các khối u này đã phát triển lớn khi được phát hiện, gây ra triệu chứng do áp lực lên các cấu trúc lân cận.

Ngoài ra, khối u tuyến yên còn được phân loại dựa theo kích thước:
Microadenomas
Đây là những khối u có kích thước nhỏ hơn 1 cm, hiếm khi gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mô xung quanh hoặc phần còn lại của tuyến yên. Tuy nhiên, nếu microadenomas sản xuất hormone với lượng quá nhiều thì có thể dẫn đến triệu chứng. Nhiều người có u tuyến yên dạng microadenomas nhưng không biết vì kích thước nhỏ hoặc không sản xuất đủ hormone để gây ra triệu chứng.
Macroadenomas
Macroadenomas có đường kính từ 1 cm trở lên, phổ biến gấp đôi so với microadenomas. Nếu macroadenomas chèn ép các dây thần kinh hay các phần bình thường của tuyến yên, sẽ gây ra triệu chứng. Bên cạnh đó, khi macroadenomas sản xuất hormone với lượng quá nhiều, cũng có thể dẫn đến triệu chứng làm giảm mức sản xuất của một hoặc nhiều loại hormone tuyến yên, gây ra tình trạng suy tuyến yên.
Nguyên nhân chủ yếu gây ung thư tuyến yên
Nguyên nhân gây ra ung thư tuyến yên chưa được biết đầy đủ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy ung thư tuyến yên có khả năng liên quan đến yếu tố di truyền.
- Một số điều kiện di truyền cũng có thể có liên quan đến bệnh u tuyến yên: Đa u nội tiết tuýp 4, Đa u nội tiết loại 1, Hội chứng X-LAG, Khu phức hợp Carney, U xơ thần kinh loại 1, Succinate dehydrogenase liên quan đến u tuyến yên gia đình, Hội chứng von hippel-lindau.
- Đây là những hội chứng di truyền hiếm gặp, liên quan đến các đột biến gen cụ thể, làm tăng nguy cơ phát triển không chỉ u tuyến yên mà còn nhiều loại u khác. Ngoài các hội chứng di truyền, các đột biến gen ngẫu nhiên cũng có thể xảy ra trong quá trình phân chia tế bào, dẫn đến sự phát triển bất thường của tuyến yên.
Ngoài ra, ung thư tuyến yên có thể liên quan đến một số yếu tố như phương pháp điều trị bằng bức xạ, ghép tủy xương và chấn thương não. Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố này đều gây ra ung thư tuyến yên, và cần có thêm nghiên cứu để hiểu rõ nguyên nhân của các khối u này.

Ai có nguy cơ bị ung thư tuyến yên?
Ung thư tuyến yên rất hiếm. Chỉ có vài trăm trường hợp ung thư tuyến yên được ghi nhận ở Hoa Kỳ. Hầu hết được chẩn đoán ở người già và khoảng một nửa số trường hợp được chẩn đoán sau khi chết.
Theo Hiệp hội U não Hoa Kỳ, các khối u lành tính chiếm khoảng 30 đến 40% tổng số khối u tuyến yên. Chúng phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trẻ và nam giới ở độ tuổi 40 và 50.
Cứ 4 người thì có một người có thể có khối u lành tính ở tuyến yên (u tuyến) và thậm chí không biết vì khối u này không phải là ung thư và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Các khối u tuyến yên thường được coi là khối u não và chúng chiếm 12 đến 19% tổng số khối u não nguyên phát. Tuy nhiên, hầu hết các khối u tuyến yên đều lành tính và hầu hết đều có thể điều trị được.
Triệu chứng của ung thư tuyến yên
Ung thư tuyến yên có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại khối u và mức độ ảnh hưởng của nó. Dưới đây là triệu chứng phổ biến:
Triệu chứng do áp lực khối u, tăng áp lực trong sọ
- Đau đầu: Thường xuyên, kéo dài dai dẳng.
- Rối loạn thị giác: Mờ mắt, mất thị lực ngoại biên, nhìn đôi.
- Buồn nôn: Cảm giác nôn và buồn nôn.
- Tăng huyết áp: Huyết áp cao bất thường và không rõ nguyên nhân.
- Giảm ý thức, thở nông, hôn mê: Các dấu hiệu của tăng áp lực trong sọ nghiêm trọng.
Rối loạn thị giác
Khối u tuyến yên nằm gần giao thoa thị giác, khi u lớn có thể chèn ép dây thần kinh thị giác, dẫn đến các triệu chứng như:
- Nhìn mờ.
- Bán manh: Chỉ nhìn được một bên, không thấy vật ở phía bên ngoài (bán manh thái dương) hoặc phía trong (bán manh phía mũi).
- Lác mắt, nhìn đôi, tê bì mặt: Do u xâm lấn sang bên và chèn ép dây thần kinh III, IV, V.

Rối loạn nội tiết
Triệu chứng do sản xuất hormone quá mức
- U tuyến corticotroph (Tăng tiết ACTH): Gây hội chứng Cushing với các triệu chứng như tăng cân, mặt tròn, da mỏng và dễ bầm tím.
- U tuyến somatotroph (Tăng tiết hormone tăng trưởng (GH)): Gây bệnh to đầu chi (acromegaly) với các triệu chứng như tay chân to ra, khuôn mặt biến dạng trán dô, cằm rộng, môi dày, da thô, bàn tay và chân to.
- U tuyến sữa (prolactinomas): Tăng tiết prolactin gây ra vô kinh (mất kinh) ở phụ nữ, chậm kinh, rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa bất thường, giảm ham muốn tình dục. Nam giới có thể gặp phải giảm ham muốn tình dục, giảm hoặc mất cương, bất lực.
- U tuyến giáp: Gây cường giáp với các triệu chứng như nhịp tim nhanh, giảm cân, lo lắng, run tay.
Triệu chứng do thiếu hormone
Khối u lớn có thể chèn ép tế bào tuyến yên lành, dẫn đến giảm tiết hormone và các triệu chứng như bất lực, vô sinh, rụng lông, mất cảm giác thèm ăn, mệt mỏi, da khô, chậm phát triển hoặc chậm dậy thì ở trẻ em. Suy tuyến yên cấp tính do chảy máu trong u có thể gây đau đầu dữ dội, nhìn mờ nhanh và cần xử trí kịp thời.
Biến chứng của ung thư tuyến yên có thể gặp?
Nếu bạn trải qua phẫu thuật để loại bỏ khối u ở tuyến yên, sẽ có nguy cơ nhiễm trùng hoặc phản ứng với thuốc mê. Những rủi ro khác của phẫu thuật tuyến yên có thể bao gồm:
- Vấn đề về thị lực do dây thần kinh mắt bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật
- Chảy máu nặng ở não hoặc mũi nếu mạch máu bị tổn thương
- Tổn thương các bộ phận khác của tuyến yên, có thể gây ra các triệu chứng khác
Các biến chứng hiếm gồm:
- Dịch não tủy (CSF) rỉ từ não ra mũi
- Viêm màng não, viêm màng quanh tủy sống và não
Những biến chứng này thường có thể được khắc phục và không phải lúc nào cũng gây ra tổn thương vĩnh viễn.

Hiện nay ung thư tuyến yên có thể di căn không?
Ung thư tuyến yên rất hiếm khi di căn. Đa số các khối u tuyến yên là lành tính (adenomas), không có khả năng lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, nếu khối u phát triển lớn, nó có thể chèn ép các cấu trúc xung quanh, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng.
Các trường hợp ung thư tuyến yên ác tính (carcinomas) có khả năng di căn là rất hiếm, nhưng nếu xảy ra, chúng có thể lan đến các hạch bạch huyết, xương, gan hoặc phổi. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa các biến chứng.
Ung thư tuyến yên sống được bao lâu?
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với những người bị ung thư tuyến yên là rất cao 97%. Điều này có nghĩa là 97% những người được chẩn đoán mắc ung thư tuyến yên sẽ sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán. Tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm tuổi tác, loại khối u và thời điểm khối u được chẩn đoán sớm.
Chẩn đoán và điều trị sớm ung thư tuyến yên là điều cần thiết để có kết quả tốt nhất có thể. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến ung thư tuyến yên, điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán chính xác nhất.
Sau khi chẩn đoán và bắt đầu điều trị, điều quan trọng là bạn phải tái khám và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để có kết quả tốt nhất có thể và tiên lượng lâu dài.

Cách chẩn đoán tình trạng bệnh ung thư tuyến yên
Việc chẩn đoán ung thư tuyến yên cần phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong việc xác định loại và giai đoạn của khối u.
Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ thực hiện một cuộc khám lâm sàng để đánh giá các triệu chứng bệnh ung thư của bệnh nhân:
- Kiểm tra các dấu hiệu bất thường về thị lực.
- Đánh giá các triệu chứng liên quan đến hormone như thay đổi cân nặng, mệt mỏi, đau đầu, và sự thay đổi về kinh nguyệt ở phụ nữ.
Xét nghiệm máu và nước tiểu
Các xét nghiệm này được sử dụng để đo mức hormone trong cơ thể, giúp xác định liệu khối u có sản xuất hormone quá mức hay không. Một số xét nghiệm: Đo nồng độ hormone tuyến giáp, prolactin, cortisol và hormone tăng trưởng.

Chẩn đoán hình ảnh
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp xác định vị trí, kích thước và đặc điểm của khối u. Các phương pháp phổ biến:
- MRI (Cộng hưởng từ): Giúp cung cấp hình ảnh chi tiết về tuyến yên và các cấu trúc xung quanh.
- CT scan (Chụp cắt lớp vi tính): Cũng giúp tạo ra hình ảnh chi tiết, đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện các khối u lớn hoặc có cấu trúc phức tạp.
Xét nghiệm chuyên biệt
Một số trường hợp yêu cầu các xét nghiệm chuyên biệt để xác định loại khối u:
- Kiểm tra thị lực: Để xác định xem khối u có ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác hay không.
- Kiểm tra chức năng hormone: Để đánh giá hoạt động của các hormone khác nhau trong cơ thể.
Cách thức điều trị ung thư tuyến yên
Điều trị ung thư tuyến yên phụ thuộc vào kích thước của khối u và liệu nó có lan rộng hay không.
Nếu không có hệ thống phân giai đoạn, các bác sĩ phải cố gắng xác định xem khối u có:
- Nhỏ hơn 10 mm (microadenoma) hoặc lớn hơn 10 mm (macroadenoma)
- Sản xuất hormone
- Đã lan sang các bộ phận khác
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho ung thư tuyến yên, đặc biệt khi khối u có kích thước lớn hoặc gây ra triệu chứng nghiêm trọng.
- Phẫu thuật qua mũi: Đây là phương pháp phổ biến nhất, trong đó bác sĩ sẽ tiếp cận khối u qua đường mũi và xoang.
- Phẫu thuật mở hộp sọ: Được thực hiện khi khối u quá lớn hoặc không thể tiếp cận qua mũi.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để loại bỏ các tế bào ung thư. Đây là phương pháp được áp dụng khi phẫu thuật không thể loại bỏ hoàn toàn khối u hoặc khi khối u tái phát sau phẫu thuật.
- Xạ trị truyền thống: Sử dụng máy xạ trị từ bên ngoài cơ thể.
- Xạ trị định vị lập thể: Phương pháp này nhắm mục tiêu chính xác vào khối u với liều xạ cao.

Dùng thuốc để điều trị u tuyến yên
Điều trị bằng thuốc thường được sử dụng cho các khối u tuyến yên chức năng, giúp kiểm soát việc sản xuất hormone hoặc thu nhỏ khối u. Bác sĩ có thể điều trị một số loại u tuyến yên bằng thuốc nhằm làm co khối u và giảm triệu chứng.
- Đặc biệt, đối với u tiết prolactin (loại u tuyến yên phổ biến nhất), bác sĩ thường chỉ định sử dụng thuốc chất chủ vận dopamine: Bromocriptine (Cycloset) hoặc cabergoline (Dostinex) trong đợt điều trị đầu tiên kéo dài vài tháng.
- Somatostatin analogs và GH receptor antagonists: Dùng để hỗ trợ điều trị u tuyến somatotroph.
- Ketoconazole và metyrapone: Dùng để hỗ trợ điều trị u tuyến corticotroph.
Thay thế hormone tuyến yên
Khi tuyến yên không còn sản xuất đủ hormone sau khi điều trị, bệnh nhân cần sử dụng liệu pháp thay thế hormone để duy trì cân bằng hormone trong cơ thể. Các hormone thường được thay thế bao gồm:
- Hormone tuyến giáp (thyroxine).
- Hormone vỏ thượng thận (corticosteroids).
- Hormone tăng trưởng (GH).
- Hormone sinh dục (estrogen và testosterone).
Nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào về tuyến yên hoặc nghĩ rằng mình có thể bị ung thư tuyến yên, điều cần thiết là phải đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác. Có nhiều phương án điều trị và tiên lượng thường tốt, vì vậy đừng ngần ngại tìm kiếm sự trợ giúp y tế.
Đội ngũ biên tập viên Nhà Thuốc An Tâm
Nguồn tham khảo
- Các khối u tuyến yên – Rối loạn thần kinh – Cẩm nang MSD: https://www.msdmanuals.com/vi/professional/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-th%E1%BA%A7n-kinh/
- Các triệu chứng của u tuyến yên: https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/cac-trieu-chung-cua-u-tuyen-yen-vi