Tepotinib kết hợp Gefitinib cải thiện PFS trong NSCLC đột biến MET+
Sự kết hợp giữa tepotinib và gefitinib (thuốc Iressa) đã cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển (PFS) và tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) so với hóa trị ở bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đột biến EGFR và có đột biến MET, kháng lại liệu pháp ức chế EGFR TKI trước đó, theo kết quả từ thử nghiệm pha II được trình bày tại ESMO Congress 2018.
Kết quả thử nghiệm
Tiến sĩ Yi-Long Wu, giám đốc Viện Nghiên cứu Ung thư Phổi Quảng Đông, Trung Quốc, cho biết: “Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên đầu tiên so sánh giữa tepotinib kết hợp gefitinib và hóa trị ở bệnh nhân NSCLC đột biến EGFR tái phát, có quá mức biểu hiện MET hoặc khuếch đại MET.”
PFS trung vị ở nhóm bệnh nhân có khối u MET+:
Tepotinib/Gefitinib: 4,9 tháng (KTC 90%, 3,9-6,9)
Hóa trị: 4,4 tháng (KTC 90%, 4,2-6,8)
HR = 0,71; KTC 90%, 0,36-1,39.
Đáng chú ý, ở những bệnh nhân có khuếch đại MET, sự cải thiện PFS vượt trội gấp 5 lần so với hóa trị.
Nhóm điều trị
PFS trung vị
KTC 90%
Tepotinib + Gefitinib
21,2 tháng
8,3-21,2
Hóa trị
4,2 tháng
1,4-7,0
Khuếch đại MET được định nghĩa là số lượng bản sao gen ≥5 và/hoặc tỷ lệ số bản sao MET/CEP-7 ≥2.
PFS trung vị ở những bệnh nhân có khối u MET+ biểu hiện cao:
Tepotinib/Gefitinib: 8,3 tháng (KTC 90%, 4,1-21,2)
Hóa trị: 4,4 tháng (KTC 90%, 4,1-6,8)
HR = 0,35; KTC 90%, 0,17-0,74.
Tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR)
Tỷ lệ ORR cao cũng được quan sát ở những bệnh nhân có khối u biểu hiện MET cao và khuếch đại MET.
Nhóm bệnh nhân
ORR với Tepotinib + Gefitinib
ORR với Hóa trị
Tất cả bệnh nhân
45,2% (KTC 90%, 29,7-61,3)
33,3% (KTC 90%, 17,8-52,1)
Bệnh nhân biểu hiện MET cao (IHC3+)
68,4% (KTC 90%, 47,0-85,3)
33,3% (KTC 90%, 14,2-57,7)
Bệnh nhân khuếch đại MET
66,7% (KTC 90%, 39,1-87,7)
42,9% (KTC 90%, 12,9-77,5)
An toàn và tác dụng phụ
Tepotinib là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI) chọn lọc cao đối với MET và đã cho thấy hiệu quả trong các khối u rắn. Các dữ liệu tiền lâm sàng đã chứng minh rằng tepotinib có khả năng khắc phục kháng thuốc EGFR TKI do hoạt hóa bất thường MET.
Tỷ lệ tác dụng phụ liên quan đến điều trị (TEAEs):
100% bệnh nhân trong cả hai nhóm (tepotinib/gefitinib và hóa trị) gặp TEAEs.
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Nhóm tepotinib/gefitinib: 35,5%
Nhóm hóa trị: 34,8%.
Phần lớn các tác dụng phụ ở nhóm tepotinib/gefitinib là mức độ nhẹ đến trung bình. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:
Tăng amylase: 19,4% so với 8,7% (hóa trị)
Giảm bạch cầu trung tính: 6,5% so với 13% (hóa trị).
Trong nhóm hóa trị, một số tác dụng phụ phổ biến khác bao gồm:
Thiếu máu: 30,4%
Hạ kali máu: 13%.
Kết luận
Sự kết hợp giữa tepotinib và gefitinib mang lại lợi ích đáng kể về PFS và ORR ở bệnh nhân NSCLC đột biến EGFR có quá mức biểu hiện MET hoặc khuếch đại MET, đặc biệt là những bệnh nhân kháng liệu pháp EGFR TKI trước đó.
Dược sĩ Thùy Nhi năm 2014 tốt nghiệp trường Đại học Y dược TPHCM nhiều năm kinh nghiệm trong ngành y tế sức khỏe, là một trong những chuyên gia hàng đầu về bệnh học và thông tin thuốc, xoay quanh sức khỏe để cung cấp cho mọi người những bài viết hữu ích.
Là người kiểm duyệt, chịu trách nhiệm chính cho nội dung các bài trên website Nhà Thuốc An Tâm.