Regorafenib (thuốc Stivarga) khi kết hợp với ipilimumab và nivolumab (thuốc Opdivo) đã mang lại hiệu quả sống sót và đáp ứng tích cực ở khoảng một nửa số bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn không có di căn gan và ổn định vi vệ tinh (MSS mCRC), đã tiến triển sau khi hóa trị liệu trước đó.
Thông tin nghiên cứu (Giai đoạn 1, NCT04362839)
Thiết kế: Thử nghiệm đánh giá hoạt động của phác đồ ba thuốc (regorafenib, ipilimumab, nivolumab) trên bệnh nhân MSS mCRC có và không có di căn gan.
Kết quả về sống còn:
- PFS trung vị (thời gian sống không bệnh tiến triển): 4 tháng ở toàn bộ quần thể (n=29).
- OS trung vị (thời gian sống tổng thể): 19.6 tháng ở toàn bộ quần thể.
Phân tích theo tình trạng di căn gan:
Bệnh nhân không có di căn gan (n=22):
- PFS trung vị: 5 tháng.
- OS trung vị: Chưa đạt được.
Bệnh nhân có di căn gan (n=7):
- PFS trung vị: 2 tháng.
- OS trung vị: 7.3 tháng.
Phát biểu của Tiến sĩ Marwan Fakih, tác giả chính và Giám đốc Nghiên cứu Lâm sàng tại City of Hope, Duarte, California:
“Phác đồ Regorafenib, ipilimumab, và nivolumab là một liệu trình mới có hoạt tính lâm sàng trong điều trị MSS CRC không có di căn gan.”
Tiêu chí tham gia nghiên cứu
- Chẩn đoán MSS mCRC, đã tiến triển sau các liệu pháp fluoropyrimidine (5-FU), oxaliplatin, irinotecan, và liệu pháp chống EGFR nếu bệnh nhân mang RAS và BRAF wild-type (xem thêm chất ức chế protein kinase BRAF) với khối u đại tràng chính bên trái.
- Tình trạng ECOG: 0 hoặc 1.
- Chức năng huyết học và cơ quan: Đầy đủ, không có phơi nhiễm trước với regorafenib hoặc kháng thể chống PD-(L)1.
Các Giai Đoạn Thử Nghiệm:
Giai đoạn tăng liều (phần 1; n=9):
- Liều khởi điểm: 80 mg regorafenib (có thể giảm xuống 40 mg mỗi ngày) + 240 mg nivolumab mỗi 2 tuần + 1 mg/kg ipilimumab mỗi 6 tuần.
- Điều kiện tiến triển: Nếu không quá 1/6 bệnh nhân gặp độc tính giới hạn liều, bệnh nhân sẽ tiếp tục phác đồ trong phần 2.
Giai đoạn mở rộng liều (phần 2; n=20).
Kết Quả Chính:
- ORR (tỷ lệ đáp ứng khách quan): 31% (n=9) với toàn bộ các phản ứng là phản ứng một phần (PRs).
- Tỷ lệ bệnh ổn định: 34.5% (n=10), đạt tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) là 65.5% (n=19).
- Tiến triển bệnh: Ghi nhận ở 10 bệnh nhân (34.5%).
Kết quả phân loại theo tình trạng di căn gan:
Không có di căn gan:
- ORR: 40.9% (n=9) với PR là 36.4% (n=8) và tỷ lệ bệnh ổn định là 31.8% (n=7).
- DCR: 72.7% (n=16), tiến triển bệnh ở 27.3% bệnh nhân (n=6).
Có di căn gan: Không ghi nhận phản ứng, tỷ lệ bệnh ổn định là 42.9% (n=3), và tiến triển bệnh xảy ra ở 57.1% bệnh nhân (n=4).
Đánh giá độ an toàn
Tác dụng phụ liên quan đến miễn dịch (iRAEs):
- Phát ban dát sần: bất kỳ cấp độ (65.5%), cấp độ ≥3 (37.9%).
- Tăng men aspartate/alanine aminotransferase: bất kỳ cấp độ (58.6%), cấp độ ≥3 (17.2%).
- Tăng lipase/amylase: bất kỳ cấp độ (13.8%), cấp độ ≥3 (10.3%).
- Tăng bilirubin: bất kỳ cấp độ (27.6%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Ngứa: bất kỳ cấp độ (27.6%), cấp độ ≥3 (6.9%).
- Viêm đại tràng: bất kỳ cấp độ (10.3%), cấp độ ≥3 (6.9%).
- Đột tử không xác định: bất kỳ cấp độ (3.4%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Viêm màng não: bất kỳ cấp độ (3.4%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Đau cơ: bất kỳ cấp độ (20.7%), cấp độ ≥3 (0).
- Đau khớp: bất kỳ cấp độ (24.1%), cấp độ ≥3 (0).
- Khô miệng: bất kỳ cấp độ (13.8%), cấp độ ≥3 (0).
- Suy giáp: bất kỳ cấp độ (13.8%), cấp độ ≥3 (0).
iRAEs Cấp độ 3 gây gián đoạn điều trị:
Viêm gan (n=5), Viêm đại tràng (n=2), dẫn đến ngừng điều trị ở 4 bệnh nhân.
Tác dụng phụ không liên quan đến miễn dịch (Non-iRAEs):
- Thiếu máu: bất kỳ cấp độ (44.8%), cấp độ ≥3 (13.8%).
- Giảm tiểu cầu: bất kỳ cấp độ (55.2%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Hội chứng bàn tay-bàn chân: bất kỳ cấp độ (17.2%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Mệt mỏi: bất kỳ cấp độ (44.8%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Giảm bạch cầu trung tính: bất kỳ cấp độ (10.3%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Đau bụng quặn: bất kỳ cấp độ (3.4%), cấp độ ≥3 (3.4%).
- Khàn tiếng: bất kỳ cấp độ (44.8%), cấp độ ≥3 (0).
- Tiểu protein: bất kỳ cấp độ (37.9%), cấp độ ≥3 (0).
- Viêm niêm mạc miệng: bất kỳ cấp độ (31%), cấp độ ≥3 (0).
- Buồn nôn: bất kỳ cấp độ (27.6%), cấp độ ≥3 (0).
- Da khô: bất kỳ cấp độ (27.6%), cấp độ ≥3 (0).
- Giảm bạch cầu: bất kỳ cấp độ (20.7%), cấp độ ≥3 (0).
- Chán ăn: bất kỳ cấp độ (20.7%), cấp độ ≥3 (0).
- Đau đầu: bất kỳ cấp độ (20.7%), cấp độ ≥3 (0).
- Nôn mửa: bất kỳ cấp độ (17.2%), cấp độ ≥3 (0).
Thông tin thêm các thuốc có cùng hoạt chất Regorafenib
Regonix và Regonat là hai loại thuốc có chứa Regorafenib, một hoạt chất quan trọng trong điều trị ung thư tiến triển, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư đại trực tràng di căn.
- Thuốc Regonix: Được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm Bayer HealthCare, Regonix được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư đã qua nhiều liệu trình điều trị nhưng không có kết quả khả quan.
- Thuốc Regonat: Do Natco Pharma tại Ấn Độ sản xuất, Regonat mang đến một giải pháp hợp lý hơn về chi phí, đặc biệt phù hợp cho những bệnh nhân cần điều trị kéo dài.
Việc sử dụng cả hai loại thuốc này cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị tối đa.
Tác giả Caroline Seymour
Đội ngũ biên tập viên nhà thuốc An Tâm
Tài liệu tham khảo
- Fakih MG, Sandhu J, Lim D, et al. A phase I clinical trial of regorafenib, ipilimumab, and nivolumab (RIN) in chemotherapy resistant MSS metastatic colorectal cancer (mCRC). Ann Oncol. 2022;33(suppl 7):S684. doi:10.1016/j.annonc.2022.07.458
- https://www.onclive.com/view/regorafenib-plus-ipilimumab-and-nivolumab-shows-intriguing-activity-in-mss-mcrc – Regorafenib Plus Ipilimumab and Nivolumab Shows Intriguing Activity in MSS mCRC