FDA phê duyệt Pembrolizumab kết hợp hóa xạ trị cho ung thư cổ tử cung giai đoạn III-IV

FDA đã phê duyệt pembrolizumab (Keytruda) kết hợp với hóa xạ trị cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn III đến IVA theo phân loại FIGO 2014.

Tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này đã được đánh giá trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 KEYNOTE-A18 (NCT04221945). Kết quả cho thấy, pembrolizumab kết hợp hóa xạ trị cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển bệnh (PFS) so với giả dược ở nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

Dữ liệu phân tích phụ từ nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nguy cơ (HR) là 0,59 (KTC 95%, 0,43-0,82) về PFS ở nhóm bệnh nhân giai đoạn III đến IVA theo FIGO 2014 (n = 596). Trong đó, 21% bệnh nhân ở nhánh điều trị bằng liệu pháp miễn dịch gặp sự kiện PFS, so với 31% ở nhánh giả dược. Thời gian PFS trung vị chưa đạt được ở nhóm pembrolizumab (KTC 95%, NR-NR) và nhóm giả dược (KTC 95%, 18,8-NR). Tỷ lệ PFS sau 12 tháng lần lượt là 81% (KTC 95%, 75%-85%) và 70% (KTC 95%, 64%-76%).

Ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IB2 đến IIB theo FIGO 2014 (n = 462), HR ước tính cho PFS là 0,91 (KTC 95%, 0,63-1,31). FDA cho biết, cải thiện PFS ở toàn bộ quần thể bệnh nhân chủ yếu do nhóm bệnh nhân giai đoạn III đến IV.

Tại thời điểm phân tích PFS, dữ liệu về sống sót toàn bộ (OS) vẫn chưa trưởng thành.

Thử nghiệm KEYNOTE-A18

Thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược đã tuyển chọn bệnh nhân ung thư cổ tử cung chưa phẫu thuật triệt căn hoặc chưa nhận xạ trị hay điều trị toàn thân trước đó.

Tổng cộng có 1060 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 để nhận 200 mg pembrolizumab qua đường tĩnh mạch hoặc giả dược mỗi 3 tuần trong 5 chu kỳ, kèm hóa xạ trị. Sau đó, bệnh nhân tiếp tục nhận 400 mg pembrolizumab hoặc giả dược mỗi 6 tuần, tổng cộng 15 chu kỳ. Hóa xạ trị bao gồm cisplatin 40 mg/m2 hàng tuần trong 5 chu kỳ, với tùy chọn chu kỳ thứ 6, kết hợp với xạ trị chùm tia ngoài (EBRT) và sau đó là xạ trị trong.

Điều trị tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển theo tiêu chí RECIST v1.1 hoặc đánh giá của điều tra viên, hoặc khi xảy ra độc tính không thể chịu đựng.

Phân tầng ngẫu nhiên được thực hiện dựa trên loại EBRT dự định (xạ trị điều biến cường độ [IMRT] hoặc xạ trị cung thể tích [VMAT] so với không sử dụng IMRT và VMAT), giai đoạn bệnh (IB2 đến IIB so với III đến IVA), và tổng liều xạ trị dự định (EBRT cộng liều xạ trị trong <70 Gy so với ≥70 Gy).

Các kết quả hiệu quả chính bao gồm PFS do điều tra viên đánh giá theo tiêu chí RECIST v1.1, điều chỉnh để theo dõi tới 10 tổn thương đích và tối đa 5 tổn thương đích mỗi cơ quan, hoặc xác nhận qua mô học, và OS.

Trong nhóm bệnh nhân giai đoạn III đến IVA theo FIGO 2014, tuổi trung bình là 52 (từ 22 đến 87), với 17% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Về sắc tộc, 36% là người da trắng, 34% là người châu Á và 1% là người da đen. Bên cạnh đó, 38% là người gốc Tây Ban Nha hoặc Mỹ La Tinh.

Về tình trạng hoạt động ECOG, 68% bệnh nhân có trạng thái ECOG là 0 và số còn lại là 1. Phần lớn bệnh nhân (93%) có điểm kết hợp PD-L1 là 1 hoặc cao hơn. Hơn một nửa số bệnh nhân có hạch chậu hoặc hạch cạnh động mạch chủ dương tính. Đa số bệnh nhân (83%) có loại mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào vảy. Trong số các bệnh nhân xạ trị, 85% sử dụng IMRT hoặc VMAT EBRT và liều EQD2 trung bình là 87 Gy (khoảng 7-114).

Dữ liệu an toàn

Thời gian tiếp xúc trung bình với liệu pháp miễn dịch là 12,1 tháng (từ 1 ngày đến 27 tháng).

Khoảng 30% bệnh nhân gặp phải các độc tính nghiêm trọng. Tác dụng phụ (AE) đã khiến 43% bệnh nhân phải ngừng hoặc tạm dừng điều trị, trong đó 7% bệnh nhân ngừng điều trị do AE. Tác dụng phụ phổ biến nhất dẫn đến ngừng điều trị là tiêu chảy. Các AE gây tử vong cho 1,4% bệnh nhân bao gồm: thủng ruột già (n = 1), nhiễm trùng tiết niệu (n = 1), nhiễm trùng huyết (n = 1) và chảy máu âm đạo (n = 1).

Ở nhóm pembrolizumab kết hợp hóa xạ trị, các AE phổ biến nhất (≥10%) bao gồm buồn nôn (56%; mức độ 3/4, 0%), tiêu chảy (50%; 3,8%), nôn mửa (33%; 1%), táo bón (18%; 0%), đau bụng (12%; 0,7%), nhiễm trùng đường tiết niệu (32%; 4,1%), mệt mỏi (26%; 1%), sốt (12%; 0,3%), suy giáp (20%; 0,7%), cường giáp (11%; 0,3%), chán ăn (17%; 0,7%), sụt cân (17%; 1,4%), tiểu khó (11%; 0,3%), phát ban (11%; 0,7%), và đau vùng chậu (10%; 1%).

Các bất thường về xét nghiệm phổ biến nhất (>20%) bao gồm giảm bạch cầu lympho (99%; 96%), giảm bạch cầu (96%; 46%), thiếu máu (88%; 31%), giảm bạch cầu trung tính (75%; 32%), giảm tiểu cầu (65%; 8%), hạ magie (59%; 4,2%), hạ natri (54%; 3,8%), tăng aspartate aminotransferase (45%; 1%), tăng alanine aminotransferase (44%; 2,1%), hạ calci (43%; 4,8%), hạ kali (42%; 14%), tăng creatinin (41%; 6%), hạ albumin (37%; 0,7%) và tăng phosphatase kiềm (34%; 0,3%).

Tài liệu tham khảo

  1. FDA approves pembrolizumab with chemoradiotherapy for FIGO 2014 stage III-IVA cervical cancer. FDA. January 12, 2024. Accessed January 12, 2024. https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-pembrolizumab-chemoradiotherapy-figo-2014-stage-iii-iva-cervical-cancer
  2. Pembrolizumab (Keytruda). Prescribing information. Merck Sharp & Dohme LLC. Updated January 2024. Accessed January 12, 2024. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2024/125514s147lbl.pdf
  3. FDA Approves Pembrolizumab Plus Chemoradiation for FIGO 2014 Stage III to IVA Cervical Cancer. 
    https://www.onclive.com/view/fda-approves-pembrolizumab-plus-chemoradiation-for-figo-2014-stage-iii-to-iva-cervical-cancer
Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *