Không giống như các bệnh tổn thương do thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng trực tiếp đến màng hoạt dịch của khớp, từ từ bào mòn xương, gây sưng đau và dẫn đến biến dạng khớp. Nếu như bạn chủ quan không điều trị sẽ dẫn đến nguy cơ tàn phế rất cao.
Giới thiệu bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp (viêm đa khớp dạng thấp) là một bệnh lý mạn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây nên, chủ yếu gây tổn thương các khớp, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô.
Viêm khớp dạng thấp sẽ ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, gây sưng đau, mòn xương và biến dạng khớp, sinh hoạt hàng ngày trở nên khó khăn. Viêm khớp mắt cá, khớp gối hoặc khớp bàn chân có thể gây khó khăn khi di chuyển.
Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp ngày càng cao, cứ 100 người trưởng thành thì có 1 đến 5 người bị bệnh. Bệnh này thường phổ biến ở những người có độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Trong số đó, nữ chiếm tỷ lệ nhiều nhất, gấp 2-3 lần nam, đặc biệt là phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
Viêm khớp dạng thấp diễn biến khá phức tạp và có thể gây hậu quả nặng nề do đó cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên bệnh này không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nếu điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu sẽ làm chậm tiến triển của bệnh, giảm nguy cơ tàn phế, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Các loại thuốc mới hiện nay đã cải thiện đáng kể đem lại hiệu quả cao cho người bệnh.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp xuất hiện khi hệ thống miễn dịch bị tấn công synovium – lớp màng bao quanh khớp bị viêm, làm dày synovium và phá hủy sụn, xương trong khớp. Đồng thời, các gân và dây chằng giữ các khớp với nhau dần bị giãn và suy yếu dẫn đến khớp bị biến dạng và mất tính liên kết.
Các nhà khoa học đến nay vẫn chưa biết được nguyên nhân chính xác của bệnh viêm khớp dạng thấp là gì, dẫn đến tình trạng rối loạn miễn dịch này. Một số nghiên cứu cho biết yếu tố di truyền có thể có liên quan tới bệnh này vì một số gen khiến bạn nhạy cảm hơn với các yếu tố từ môi trường, nhiễm một số vi khuẩn hoặc virus nào đó làm khởi phát bệnh.
Đối tượng có nguy cơ bị bệnh viêm khớp dạng thấp
- Giới tính: Phụ nữ sẽ có khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp nhiều hơn nam giới.
- Tuổi: Xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường bắt đầu ở tuổi trung niên trở đi.
- Tiền sử gia đình: Trong gia đình có người bị viêm khớp dạng thấp.
- Người hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm khớp dạng thấp.
- Phơi nhiễm môi trường: Ở một số phơi nhiễm như amiăng hoặc silica có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm khớp dạng thấp.
- Béo phì: Phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn
Triệu chứng gây nên bệnh viêm khớp dạng thấp
Có 4 giai đoạn của bệnh viêm khớp dạng thấp:
- Giai đoạn 1: Viêm màng trên khớp dẫn đến sưng và đau khớp. Các tế bào miễn dịch dần di chuyển đến vùng viêm, làm cho số lượng tế bào tăng nhanh trong dịch khớp.
- Giai đoạn 2: Ở mức độ vừa phải, giai đoạn này có sự gia tăng và lan truyền viêm trong mô. Mô xương bắt đầu phát triển gây ảnh hưởng đến không gian khoang khớp và trên sụn, phá hủy sụn khớp và khớp bắt đầu thu hẹp do mất sụn. Trong giai đoạn này chưa có dị dạng khớp.
- Giai đoạn 3: Bắt đầu vào giai đoạn nặng. Sụn khớp trong các khớp dần mất đi do tổn thương làm lộ xương dưới sụn. Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau khớp, sưng tấy, khó di chuyển, hay bị cứng khớp vào buổi sáng, cơ thể suy nhược , teo cơ và dần hình thành các nốt sần dị dạng.
- Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn cuối của bệnh viêm khớp dạng thấp. Lúc này, quá trình viêm giảm đi và hình thành các mô xơ, các khớp bị phá hủy và xương chùng (xương kết hợp), làm mất khả năng vận động.
Viêm khớp dạng thấp triệu chứng thường gặp phần lớn là đau nhức khớp và xơ cứng khớp, đau nhất vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc khi không hoạt động trong khoảng thời gian dài. Tình trạng xơ cứng khớp sẽ đỡ hơn nếu cơ thể hoạt động nhiều lần.
Những triệu chứng khác nặng hơn như: bỏng hoặc ngứa mắt, mệt mỏi, yếu và sốt cao, nổi nhọt ở chân, chán ăn, ngứa ran và tê, thở ngắn, nối các nốt sần da. Khớp có thể sưng tấy, nóng ran, nổi đỏ, mềm và khớp biến dạng.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm khớp dạng thấp
Hiện nay chưa có biện pháp nào phòng viêm khớp dạng thấp, bạn nên chú ý tới sức khỏe và tập thể dục thường xuyên để cơ thể khỏe mạnh và linh hoạt hơn. Nếu gia đình có người bị viêm khớp dạng thấp bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh này có thể khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống với nhiều bệnh khác. Không thể xét nghiệm máu hoặc phát hiện vật lý để xác nhận chẩn đoán chính xác. Triệu chứng bệnh chỉ dễ phát hiện khi sưng khớp và biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.
Hiện nay, tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Theo dõi biểu hiện của khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần có xảy ra các tình trạng như sau:
- Bị cứng khớp vào buổi sáng, tình trạng này kéo dài trên 1 giờ.
- Sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong 14 nhóm khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp bàn ngón chân khớp cổ chân, khớp gối.
- Bị sưng viêm tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
- Viêm khớp đối xứng.
- Nổi các hạt ở dưới da.
- Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính (dạng đặc biệt của viêm khớp dạng thấp).
- Thông qua hình chụp X-quang tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương thấy hình bào mòn, hình hốc và khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.
Nếu bạn cảm thấy mình bị mắc 4 tiêu chuẩn trở lên thì nên đi kiểm tra sớm vì có thể mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, các triệu chứng viêm khớp này cần có thời gian diễn biến trên 6 tuần và được xác định bởi thầy thuốc chuyên khoa.
Xét nghiệm máu
Có thể dùng phương pháp này để chuẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp vì những người bị bệnh này thường có tốc độ lắng hồng cầu tăng (ESR, hoặc tốc độ sed) hoặc protein phản ứng C (CRP), cho thấy dấu hiệu của quá trình viêm trong cơ thể. Các xét nghiệm máu thông thường khác có thể tìm kiếm yếu tố thấp khớp và kháng thể peptide citrullated chống cyclic.
Xét nghiệm hình ảnh
Chụp X-quang giúp theo dõi sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp trong khớp theo thời gian. MRI và xét nghiệm siêu âm giúp cho bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị bệnh Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có chữa khỏi được không? Hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp dạng thấp. Các biện pháp điều trị hiện nay chỉ nhằm cải thiện triệu chứng, giúp duy trì cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, các triệu chứng sé thuyên giảm nếu có thể phát hiện bệnh và phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs).
Thuốc
Phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và thời gian bạn bị viêm khớp dạng thấp mà bác sĩ sẽ kê thuốc cho phù hợp.
- Thuốc NSAID: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm đau và giảm viêm. Thuốc NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen natri (Aleve). Tác dụng phụ có thể gặp phải khi uống thuốc: kích ứng dạ dày, các bệnh về tim và tổn thương thận, chảy máu kéo dài, tăng khă năng xuất huyết.
- Thuốc Steroid: Các loại thuốc Corticosteroid, hỗ trợ giảm đau và viêm khớp, làm chậm quá trình tổn thương khớp. Tác dụng phụ khi uống thuốc có thể gặp là loãng xương, tiểu đường, tăng cân. Bác sĩ thường kê corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính với mục tiêu giảm dần thuốc.
- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs): Những loại thuốc này giúp làm chậm sự tiến triển của viêm khớp và cứu các khớp, các mô khác khỏi tổn thương vĩnh viễn. Tác dụng phụ có thể bao gồm tổn thương gan, nhiễm trùng phổi nghiêm trọng và ức chế tủy xương.
- Thuốc sinh học: Hay còn được gọi là công cụ sửa đổi phản ứng sinh học, lớp DMARD mới hơn này bao gồm: Anti-IL6, Anti TNF, thuốc ức chế tế bào B, hoặc thuốc ức chế tế bào T. Tùy từng trường hợp có đáp ứng điều trị khác nhau. Thuốc nhóm này đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng được với các thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh tật của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Phẫu thuật
Có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp. Đồng thời, phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp, làm giảm đau và cải thiện chức năng khớp.
Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có 4 loại như sau:
- Phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật này để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp (synovium), có thể thực hiện phẫu thuật trên đầu gối, cổ tay, khuỷu tay, các ngón tay và hông.
- Phương pháp sửa chữa gân: Viêm và tổn thương khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp bị lỏng hoặc vỡ. Bác sĩ phẫu thuật có thể sửa chữa và chỉnh lại các đường gân xung quanh khớp của bạn.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Nếu không thể thay khớp thì có thể phẫu thuật nối cầu chì để ổn định hoặc điều chỉnh khớp và để giảm đau.
- Thay thế toàn bộ khớp: Phẫu thuật có thể thực hiện loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn một bộ phận giả làm bằng kim loại và nhựa để thay thế.
Các biện pháp hỗ trợ
- Ngoài uống thuốc và phẫu thuật thì tập luyện cũng là một phương pháp hiệu quả để giảm đau khớp, các bài tập chống co rút gân, dính khớp và teo cơ. Trong giai đoạn bị viêm cấp: phải để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê và độn tại khớp. Khuyến khích tập luyện thường xuyên ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm.
- Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu hay tắm suối khoáng.
- Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ
Đội ngũ biên tập nhà thuốc An Tâm
Tài liệu tham khảo:
- WebMD: https://www.webmd.com/rheumatoid-arthritis/an-overview-of-rheumatic-diseases
- Mayo Clinic: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/rheumatoid-arthritis/diagnosis-treatment/drc-20353653
- Medical News Today: https://www.medicalnewstoday.com/articles/7625#the-difference